Độ cứng trước khi làm nguội là 200-250HV và độ cứng sau khi làm nguội là ≥36-42HRC.
Đồng berili là một hợp kim có tính chất cơ học, vật lý và hóa học tốt.Sau khi làm nguội và tôi luyện, nó có độ bền cao, độ đàn hồi, chống mài mòn, chống mỏi và chịu nhiệt.Đồng thời, đồng berili cũng có tính dẫn điện cao.Tính dẫn nhiệt cao, chịu lạnh và không nhiễm từ, không có tia lửa khi va chạm, dễ hàn và hàn đồng, chống ăn mòn tuyệt vời trong khí quyển, nước ngọt và nước biển.
Tỷ lệ chống ăn mòn của hợp kim đồng berili trong nước biển: (1,1-1,4)×10-2mm/năm.Độ sâu ăn mòn: (10,9-13,8)×10-3mm/năm.Sau khi ăn mòn, không có thay đổi về độ bền và độ giãn dài.
Do đó, nó có thể được duy trì trong nước biển hơn 40 năm và là vật liệu không thể thay thế cho cấu trúc của các bộ lặp cáp ngầm.Trong môi trường axit sunfuric: trong axit sunfuric có nồng độ dưới 80% (nhiệt độ phòng), độ sâu ăn mòn hàng năm là 0,0012-0,1175mm và tốc độ ăn mòn tăng nhẹ khi nồng độ lớn hơn 80%.
Tuổi thọ lâu dài của khuôn đồng berili: Việc lập ngân sách cho chi phí khuôn và tính liên tục của sản xuất, tuổi thọ dự kiến của khuôn là rất quan trọng đối với các nhà sản xuất.Khi độ bền và độ cứng của đồng berili đáp ứng các yêu cầu, đồng berili sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ khuôn.Không nhạy cảm với căng thẳng có thể cải thiện đáng kể tuổi thọ của khuôn.
Cường độ năng suất, mô đun đàn hồi, độ dẫn nhiệt và hệ số giãn nở nhiệt độ của đồng berili cũng cần được xem xét trước khi xác định việc sử dụng vật liệu làm khuôn bằng đồng berili.Đồng berili có khả năng chịu ứng suất nhiệt tốt hơn nhiều so với thép khuôn.
Chất lượng bề mặt tuyệt vời của đồng berili: đồng berili rất thích hợp để hoàn thiện bề mặt, có thể được mạ điện trực tiếp và có độ bám dính rất tốt, đồng thời berili cũng rất dễ đánh bóng.
Đồng berili có tính dẫn nhiệt tuyệt vời, tính chất cơ học tốt và độ cứng tốt.Nó thường được sử dụng ở những nơi có nhiệt độ phun của sản phẩm cao, không dễ sử dụng nước làm mát, nhiệt tập trung và yêu cầu về chất lượng sản phẩm tương đối cao.
Thời gian đăng bài: Jun-02-2022